Cập nhật Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ: Phân hạng giấy phép lái xe mới và điểm trừ

Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, mang đến nhiều thay đổi đáng chú ý về phân hạng giấy phép lái xe, thời hạn sử dụng và hệ thống trừ điểm.

Cập nhật Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ: Phân hạng giấy phép lái xe mới và điểm trừ

Cập nhật Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ: Phân hạng giấy phép lái xe mới và điểm trừ

Luật mới quy định 15 hạng giấy phép lái xe, tăng 2 hạng so với luật hiện hành. Cụ thể:

* Hạng A: Môtô hai bánh trên 125 cc hoặc công suất trên 11kW

* Hạng A1: Môtô hai bánh đến 125 cc hoặc công suất động cơ điện đến 11kW

* Hạng B: Ô tô đến 8 chỗ (không kể chỗ lái xe); xe tải và chuyên dùng đến 3,5 tấn

* Hạng B1: Môtô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1

* Hạng C: Xe tải từ 3,5 tấn trở lên

* Hạng C1: Xe tải từ 3,5-7,5 tấn

* Hạng D: Xe chở người từ 30 chỗ trở lên

* Hạng D1: Xe chở người từ 8 đến 16 chỗ (không kể chỗ của lái xe)

* Hạng D2: Xe chở người từ 16 đến 29 chỗ

* Hạng BE: Ô tô hạng B kéo rơ moóc trên 750 kg

* Hạng C1E: Ô tô hạng C1 kéo rơ moóc trên 750 kg

* Hạng CE: Ô tô hạng C kéo rơ moóc trên 750 kg

* Hạng D1E: Ô tô hạng D1 kéo rơ moóc trên 750 kg

* Hạng D2E: Ô tô hạng D2 kéo rơ moóc trên 750 kg

* Hạng DE: Ô tô hạng D kéo rơ moóc trên 750 kg

* Không thời hạn: A1, A, B1

* 10 năm: B, C1

* 5 năm: C, D1, D2, D và các giấy phép kéo rơ moóc

* 16 tuổi trở lên: Xe gắn máy dưới 50 cc hoặc động cơ điện không lớn hơn 4 kW

* 18 tuổi trở lên: A1, A, B1, B, C1

* 21 tuổi trở lên: C, BE

* 24 tuổi trở lên: D1, D2, C1E, CE

* 27 tuổi trở lên: D, D1E, D2E, DE

Theo thượng tá Tạ Thị Hồng Minh, Phó trưởng phòng Hướng dẫn tuyên truyền và điều tra, giải quyết tai nạn giao thông, Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an, hệ thống giấy phép lái xe quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 không tương thích với phân hạng của Công ước Viên năm 1968 và nhiều quốc gia. Ngoài ra, Việt Nam chưa phân hạng với xe điện, xe mini buýt và xe tải cỡ nhỏ.

Giấy phép lái xe được tiếp tục sử dụng bình thường theo thời hạn ghi trên giấy phép. Tuy nhiên, người dân được khuyến khích đổi sang giấy phép không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012. Khi đổi hoặc cấp lại, giấy phép sẽ được chuyển đổi theo nguyên tắc sau:

* A1: Sang A (điều khiển xe môtô đến 175 cc)

* A2: Sang A

* A3: Sang B1

* B1 (số tự động): Sang B (chỉ được điều khiển ô tô số tự động)

* B1, B2: Sang B và C1

* C: Giữ nguyên hạng

* D: Sang D2

* E: Sang D

* FB2: Sang C1E

Mỗi giấy phép lái xe có 12 điểm. Lái xe sẽ bị trừ điểm khi vi phạm Luật. Dữ liệu bị trừ sẽ được cập nhật vào hệ thống và thông báo cho người bị trừ điểm. Giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm khi không bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất.

Giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Sau ít nhất 6 tháng, người lái xe phải kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trước khi được phục hồi đủ 12 điểm.

Luật mới quy định tài xế chưa xử lý vi phạm hành chính do vi phạm giao thông đường bộ sẽ chưa được cấp, đổi, cấp giấy phép lái xe.

* Giấy bị mất

* Giấy bị hỏng

* Theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe

* Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép

* Giấy phép lái xe nước ngoài

* Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp

Giấy phép lái xe sẽ bị thu hồi trong các trường hợp:

* Không đủ điều kiện sức khỏe

* Giấy phép cấp sai quy định

* Quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

* Người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng